Vùng ảnh rõ của một bức ảnh là một phần khoảng không gian trước và sau của chủ đề
(điểm được lấy nét) có độ nét rõ trên bức ảnh đó, ngoài vùng ảnh rõ này không gian còn lại
của ảnh sẽ mờ dần đi.
Vùng ảnh rõ nông hay sâu (độ nét sâu nhiều hay ít) tuỳ thuộc vào những yếu tố sau:
- Yếu tô’ khẩu độ: Khẩu độ đóng càng nhỏ (…8-11-16-22-.) vùng ánh rõ càng sâu,
hậu cảnh rõ. Khẩu độ mở càng lớn (…2 – 2.8 – 3.5 KHÁU Dở 2. 8.)
- vùng ảnh rõ càng nông, hậu cảnh mờ.
KHẨU ĐỘ 5.6
KHÁU Độ I 6
KHOẢNG CÁCH RÕ
- Yếu tố tiêu cự:
Tiêu cự càng ngắn (…28mm – 20mm – 17mm…) vùng ảnh rõ càng sâu.
Tiêu cự càng dài („.105mm – 135mm – 200mm – 300mm…) vùng ảnh rõ càng nông.
- Yếu tô’xích độ:
Xích độ là khoảng cách từ mặt khung phim đến điểm lấy nét.
Xích độ càng dài vùng ảnh rõ càng sâu.
Xích độ càng ngắn vùng ảnh rõ càng nông.
Do đó khi chụp càng xa vùng ảnh rõ càng sâu; khi chụp gần, cận cảnh vùng ảnh rõ càng nông.
Phân biệt độ mờ – rõ của bức ảnh:
Vận dụng yếu tố về khoảng cách rõ để làm mờ hậu cảnh (xoá phông)
_NHỮNG CHẾ ĐỘ CHỤP THÔNG DỤNG:
1- các chế độ tự động cân chỉnh ánh sáng:
Hầu hết những máy ảnh chụp phim dòng điện tử và các máy ảnh KTS đều
có những chế độ tự động cân chỉnh ánh sáng để cho một tấm ảnh đúng sáng.
Tuy thế những chế độ tự động này chỉ đúng trong những trường hợp nguồn sáng
đơn giản như nguồn sáng thuận, nguồn sáng xiên và thường bị sai khi chụp với
nguồn sáng ngược hoặc trong trường hợp hậu cảnh quá sáng hoặc quá tối so với
chủ đề.
a – Tự động tốc độ (hay còn gọi là chế độ tự động ưu tiên khẩu độ): ký hiệu A
(máy Canon, ký hiệu Av)
Chúng ta chủ động chọn khẩu độ trước, khi đó tốc độ màn trập sẽ tự động thích
ứng theo. TD khi muốn vùng ảnh rõ sâu hay nông, chúng ta phải chọn khẩu độ thích hợp trước.
b – Tự động khẩu độ ( hay còn gọi là chế độ tự động ưu tiên tốc độ): ký hiệu s
(máy Canon, ký hiệu Tv)
Chúng ta chủ động chọn tốc độ trước, khi đó khẩu độ ống kính sẽ thích ứng theo.
TD khi muốn bắt đứng hoặc làm mờ nhoè một chủ thể chuyển động, chúng ta phải
chọn tốc độ thích hợp trước.
c – Tự động theo chương trình (progame): Ký hiệu p.
Đây là chế độ tự động cả khẩu độ và tốc độ, với chế độ này tuỳ theo điều kiện áng sáng,
máy ảnh sẽ tự hoạt động theo từng cặp thông số khẩu độ và tốc độ được lập trình sẵn.
Chế độ này rất tiện lợi khi chụp sinh hoạt, kỷ niệm, phong cảnh trong những điều kiện
ánh sáng không quá yếu.
d – Chê’ độ tự động auto : Ký hiệu AUTO+ ký hiệu chiếc máy ảnh (thường màu xanh)
Chế độ này giống như chế độ tự động p nhưng có hỗ trợ điều chỉnh khi thay đổi tiêu cự
ống kính, tự động bổ sung đèn flash khi cần thiết. TD khi chụp với ống kính tê-lê tiêu cự dài,
tốc độ màn chập sẽ tự động cao hơn nhằm giúp ảnh không bị nhòe do rung máy.
- Các chế độ tự động chuyên dụng:
Những chế độ tự động này được cài đặt sẵn trong bộ nhớ của máy để có thể thích ứng một cách tối ưu
cho những trường hợp chụp dặc biệt, nó dược hiển thị bằng những ký hiệu:
Chụp ảnh phong cảnh : Kỷ hiệu trái núi.
Thông thường khi chụp phong cảnh, chúng ta cần đò nét càng sâu càng tốt. Với chế độ này,
khẩu độ ống kính sẽ tự động điều chỉnh để luôn đóng nhỏ để đáp úng được yêu cầu trên.
- Chụp chân dung : Ký hiệu đầu
Với chế độ này, ống kính luôn mở khẩu độ lớn khiến vùng ảnh rõ rất nông với công dụng
xoá mờ hậu cảnh làm khuôn mặt người nổi bật hơn.
- Chụp ảnh thể thao (hoặc chủ dể chuyển động nhanh): Kỷ hiệu người đang chay. •A
Chế độ này máy ảnh chỉ hoạt động với tốc độ màn trập nhanh trên 1/125s cho phép bắt đứng
những đối tượng chuyển động nhanh.
- Chế độ chụp cận cảnh : ký hiệu bông hoa.
Khi muốn chụp ảnh cận cảnh như bông hoa, côn trùng… chế độ này hỗ trợ rất tốt để
có thể chụp thật gần, lấy nét mau vá chống rung máy. - Chế độ chụp đêm: Ký hiệu mặt trăng.
Chế độ chuyên dụng này cho phép chụp cảnh thành phố ban đêm với kết quả khá tốt,
khi đó máy ảnh sẽ hoạt động với tốc độ rất chậm, có thể chậm đến nhiều giây đỏng hồ và
hiệu chỉnh phần đo sáng có khấu trừ giữa vùng sáng (các ngọn đèn) và vùng tối. - Chế độ chụp người với cảnh đêm: Kỷ hiệu đẩu người và ngôi sao. ị^Ị
Cho phép chụp người ban đêm dồng thời lấy thêm dược bối cảnh. - Các chế độ khác:
Một SỐ máy ảnh có thể cài đặt thêm những chế độ chuyên dụng khác như chụp cảnh tuyết,
chụp nến sinh nhật, chụp em bé. v.v…
- Các chế độ chụp đèn flash-in (đèn flash dính theo máy).
-Ký hiệu: ẸịỊ) Chế độ tự động bật flash khi ánh sáng yếu.
- Ký Hiệu (ỹ)Chế độ thường trực có đèn flash dù ánh sáng thiếu hay đủ, chế độ này hiệu quả khi
chụp kỷ niệm ngoài trời khi ngược sáng giúp mặt người bớt bị tối. - Ký hiệu (v) Chế độ chụp ban đêm hoặc điều kiện ánh sáng yếu nhưng vẫn không dùng đèn
- Ký hiệu Ị^o| chống hiện tượng mắt đỏ khi chụp người.
- Chế độ ttf cãn chỉnh (Manuel – Ký hiệu M):
Với chế độ này người chụp phải chủ động chọn các thông số về khẩu độ, tốc độ thích ứng
với độ nhạy ISO của phim hoặc ISO đã được cài đặt trên máy KTS sao cho dung lượng ánh
sáng là vừa đủ (đúng sáng).
Để dễ dàng cân chỉnh chế độ này, chúng ta xem bảng hướng dẫn sau. Bảng hướng dẫn này
dựa trên độ nhạy ISO là 100.
Để hỗ trợ khi chụp bằng chế độ MANUEL các máy ảnh thường có bộ phận đo sáng được
hiển thị trong khung ngắm hoặc trên màn hình.
BẢNG CÂN SÁNG MAU ISO 100
TÍNH TRẠNG ÁNH SÁNG | DIÁIIIX) | TÓCOỘ |
NẮNG CHÓI CHANG | 22 | /250* |
NẮNG GẮT | 16 | 125 |
NẮNG TỐT | II | 125 |
NẮNG NHẸ | 8 | 125 |
RÂM MÁT | 8 | 60 |
NHIầU MÀY – BÓNG RẮM | 5.6 | 60 |
ẢMU | 5.6 | 30 |
AS LÙA (Ngoài tròi nấng lối) | 4 | 30 |
1 Jfti ý: Khi ling 1 nấc lốc dộ dồng Ibíli mđ Idn 1 nấc khiu độ (chi số khiu dộ nhỏ bdn) thà gii trì ánh sing khủng thay dổi (Ulttng lự cho trường bụp ngược lại) |
-Khi vạch đo sáng ở vị trí số 0 là đúng sáng.
-Khi vạch đo sáng chuyển vế phía dấu + là dư sáng (+1, +2, +3.. mỗi nấc là 1 stop) -Khi vạch đo sáng
lệch về phía dấu – là thiếu sáng (-1,-2, -3… mỗi nấc là 1 stop)
1 Stop hay 1EV (exposure volume) tương ứng với 1 nấc khẩu dộ hoặc tốc độ.TD: Trời nắng tốt thay vì đặt khẩu độ 11
– tốc độ 125, chúng ta có thể đặt:
– KĐ: 16 – TĐ: 60
– hay KĐ: 8 – TĐ: 250, v.v…